4.1.CÁC BƯỚC TẠO DATABASE
Oracle hiện đã hỗ trợ một công cụ cho phép tạo database trên hệ điều hành Windows một cách trực quan. Đó là công cụ Oracle Database Assistant. Tuy nhiên, trong một số trường hợp công cụ này tỏ ra không được thuận tiện lắm.
Bên cạnh việc sử dụng
công cụ cung cấp sẵn của Oracle để tạo database, Oracle còn cho phép user có thể
tạo database mà không sử dụng các công cụ của Oracle. Phương pháp này gọi là tạo
database bằng tay – manually.
Việc tạo database được tiến
hành theo các bước:
1.
Quyết
định chọn lựa tên instance và tên database duy nhất. Chọn character set – tập
ký tự sử dụng trong database.
2.
Thiết
lập các biến hệ thống.
3.
Chuẩn
bị file tham số, tạo file mật khẩu (nên có thao tác này).
4.
Chuẩn
bị instance phục vụ quản trị
5.
Tạo
database.
6.
Chạy
scripts để tạo các dictionary cho database.
4.2.CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG
4.2.1. Chuẩn bị hệ điều hành
Để tạo database, quản trị
viên trước tiên phải có thể truy nhập vào hệ điều hành với đầy đủ quyền.
Trước khi tạo database, cần
tính toán dung lượng bộ nhớ cho database căn cứ vào cấu hình của Server và đảm
bảo có đủ bộ nhớ để thực hiện các tiến trình của Oracle một cách hiệu quả.
Tính toán lượng đĩa trống
cần thiết cho việc lưu trữ các data files, các control files, các redo log file
và các files khác...
4.2.2. Lên kế hoạch bố trí các file thông tin
Để bảo vệ an toàn cho
database, ta cần có kế hoạch bố trí các file thông tin.
Control files
Để đảm bảo an toàn, một database cần ít nhất
02 control files và được đặt tại hai chỗ khác nhau. Các control files nên được
đặt tên khác nhau sao cho dễ dàng có thể phân biệt.
Tên của Control files nên
được đặt kèm với tên của database cho dễ nhớ, như sau:
CTL<n><database_name>.ORA
Với:
n là
số thứ tự của control file
database_name tên của database
Trong parameter file, tên
của các control files được đặt phân cách nhau bởi các dấu phẩy.
Ví dụ:
control_files = (“C:\ORANT\DATABASE\CTL1KTKB.ORA”, ”C:\ORANT\DATABASE\CTL2KTKB.ORA”)
Online redo log
files
Online redo log files thông thường bao gồm
nhiều nhóm các online redo log files khác nhau. Với mỗi nhóm chứa các bản sao của
các redo log file. Tương tự như control file. Các online redo log file cũng nên
được đặt ở các nới khác nhau.
Cũng giống như Control
files, việc đặt tên cho các Online redo log files nên được đặt kèm với tên của
database cho dễ nhớ, như sau:
LOG<n><database_name>.ORA
Với:
n là
số thứ tự của control file
database_name tên của database
Tên của các control files
được đặt phân cách nhau bởi các dấu phẩy.
Ví dụ:
logfile = ‘C:\ORANT\DATABASE\LOG1KTKB.ORA’
SIZE 1024K, ‘C:\ORANT\DATABASE\LOG2KTKB.ORA’ SIZE
1024K
Datafiles
Tên của datafiles nên được
đặt theo như nội dung của nó.
Đối với các data files,
ta cần quan tâm tới một số tính chất sau:
§ Giảm
thiểu việc phân đoạn trong các data files.
§ Tách
riêng các đối tượng trong database như tách các application data, temporary
data trên các tablespaces khác nhau.
Các datafile được phân
chia theo các segment khác nhau. Tên của chúng thường được đặt với đuôi là .DBF còn phần đầu sẽ được phân theo từng
loại segment tương ứng.
Ví dụ:
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\SYSTEM01.DBF
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\RBS01.DBF
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\RBS02.DBF
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\USERS01.DBF
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\TEMP01.DBF
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\TOOLS01.DBF
C:\ORANT\DATABASE\KTKB\INDX01.DBF
4.2.3. Optimal Flexible Architecture –
OFA
Điều quan trọng khi tạo
database là tổ chức các file hệ thống sao cho dễ dàng cho việc quản trị, thêm mới
và bổ sung các dữ liệu vào database tận dụng hiệu quả các thao tác vào ra của hệ
thống.
OFA với các tiện ích giúp
cho việc bảo trì database được đơn giản.
Cáu trúc của OFA:
1.
Đặt
tên các thiết bị để nó có thể chứa đựng các dữ liệu Oracle server giống như một
tập hợp.
2.
Phân
biệt các file sản phẩm, bao gồm các phần mềm và các công cụ Oracle server, các
file quản trị, file script khởi tạo,...
3.
Lưu
lại các phiên bản của các sản phẩm Oracle server
4.
Tạo
các thư mục lưu trữ dữ liệu Oracle server.
4.2.4. Cấu trúc thư mục phần mềm Oracle
Thư mục
|
Diễn giải
|
Bin
|
Chứa
các file sản phẩm ở dạng nhị phân
|
Dbs
|
Chứa
các file dữ liệu
|
Lib
|
Chứa
các file thư viện sản phẩm của Oracle
|
Orainst
|
Chứa
chương trình và các file phục vụ cho việc cài đặt
|
Rdbms
|
Các
file server, các file thư viện và các file khác cần thiết cho database
|
Plsql
|
PL/SQL
và các sản phẩm liên quan
|
Sqlplus
|
SQL*Plus
|
Network
|
Các
sản phẩm Oracle Net8
|
Svrmgrl
|
Server
manager
|
Cấu
trúc thư mục con
Thư mục
|
Diễn giải
|
Admin
|
File
scripts quản trị
|
Demo
|
File
dữ liệu và các scripts minh hoạ
|
Doc
|
README
file
|
Install
|
Các
file phục vụ cho việc cài đặt
|
Lib
|
Các
thư viện sản phẩm
|
Log
|
Các
file log
|
4.2.5.Biến môi trường
Trên hệ điều hành Windows, ta thiết lập các biến môi trường. Các biến này tương ứng với các tham số trong registry như: ORACLE_HOME, ORACLE_SID, NLS_LANG.
Trên hệ điều hành Windows, ta thiết lập các biến môi trường. Các biến này tương ứng với các tham số trong registry như: ORACLE_HOME, ORACLE_SID, NLS_LANG.
Để tạo mới database, cần
tạo mới biến môi trường ORACLE_SID:
C:\set
ORACLE_SID = U16
4.3.CHUẨN BỊ CÁC THAM SỐ
TRONG PARAMETER FILE
Khi tạo mới một database,
ta cần quan tâm tới việc tạo parameter file. Parameter file chứa các thông tin
cần thiết trong database, trong đó quan tâm nhất là các tham số sau:
Tham số
|
Diễn giải
|
DB_NAME
|
Tên
định danh của database, tối đa 8 ký tự. Tên database phải trùng với giá trị của
biến môi trường ORACLE_SID.
|
CONTROL_FILES
|
Liệt
kê danh sách các control file sử dụng trong database. Tối thiểu có 01 control
file trong database. Tuy nhiên, ta nên tạo 02 control files trở lên để đề
phòng hỏng file. Các control files không cần thiết phải tồn tại. Khi tạo
database, Oracle sẽ tạo các control files này
|
DB_BLOCK_SIZE
|
Xác
định kích thước của một block sử dụng trong database. Kích thước này sẽ không
thay đổi được sau khi database đã được tạo lập. Kích thước của các block được
tính theo đơn vị K (Kilobytes).
Kích
thước của block thường được đặt bằng số nguyên lần luỹ thừa của 2. để tương ứng
với số nguyên lần các block vật lý của hệ điều hành. Do đó, có thể tối ưu được
số lần truy xuất đĩa cứng. Ví dụ: 2K, 4K, 8K, 16K, 32K, tuỳ theo phiên bản của
Oracle và hệ điều hành.
|
Thông thường, khi chuẩn bị
parameter file của một database sắp được tạo, ta có thể sao chép lại nội dung của
parameter file mẫu rồi chỉnh sửa lại một vài thông số trong đó như db_name, control_files,...
Parameter file mẫu của
oracle thường được đặt ở thư mục:
<%ORACLE_HOME%>\ADMIN\SAMPLES\PFILE
Ví dụ về nội dung của
file tham số: file InitU16.ora
db_name
= U16
db_files
= 1020
control_files
= ("C:\ORANT\database\ctl1U16.ora",
"C:\ORANT\database\ctl2U16.ora")
db_file_multiblock_read_count
= 16
db_block_buffers
= 2000
shared_pool_size
= 30000000
log_checkpoint_interval
= 8000
processes
= 100
dml_locks
= 200
log_buffer
= 65536
sequence_cache_entries
= 30
sequence_cache_hash_buckets
= 23
#audit_trail
= true
#timed_statistics
= true
background_dump_dest
= C:\ORANT\rdbms80\trace
user_dump_dest
= C:\ORANT\rdbms80\trace
db_block_size
=8192
compatible
= 8.0.4.0.0
sort_area_size
= 65536
log_checkpoint_timeout
= 0
remote_login_passwordfile
= shared
max_dump_file_size
= 10240
4.4.CHUẨN BỊ INSTANCE PHỤC VỤ QUẢN TRỊ
Sử
dụng công cụ ORADIM để tạo
instance phục vụ cho việc tạo database. ORADIM
sẽ tạo một service dành riêng cho database. Đây là một công cụ thực hiện ở chế
độ dòng lệnh. Công cụ này chỉ cần thiết khi user tạo mới, sửa đổi hay huỷ
instance của database bằng tay. Trong trường hợp sử dụng công cụ Oracle
Database Configuration Assistant để can thiệp vào database thì không cần thiết
phải biết tới công cụ này.
ORADIM
|
Oracle
Database Configuration Assistant
|
Có thể tạo mới, start, stop, sửa đổi
hay xoá bỏ instances. Không can thiệp tới database files
|
Chỉ có thể tạo mới hay huỷ bỏ
databse. Không thể start hay stop database
|
Có thể sử dụng để sửa đổi instance
|
Không thể để sửa đổi instance
|
Dùng để tạo password file và
service liên quan. Không tạo database được
|
Dùng để tạo password file và
service liên quan, instance và cả database
|
Lưu
ý: Ở các phiên bản trước của
Oracle, công cụ ORADIM
có tên là ORADIM80
4.4.1. Tạo một instance
Cú pháp:
C:\>ORADIM
-NEW -SID SID | -SRVC SERVICE_NAME [-INTPWD INTERNAL_PWD] - SHUTTYPE SRVC |
INST | SRVC, INST [-MAXUSERS NUMBER][-STARTMODE AUTO | MANUAL][-PFILE FILENAME]
Với:
-NEW
Tạo mới instance
phục vụ cho database.
-SID SID Tên của instance được tạo
(tên này thường được lấy chính là tên của database).
-SRVC
SERVICE_NAME Tên
của service phục vụ database.
-INTPWD
INTERNAL_PWD
Mật khẩu của Internal account sử dụng để
quản trị database
-MAXUSERS
NUMBER
Số lượng user tối đa định nghĩa trong
password file
-STARTMODE
AUTO, MANUAL
Đặt chế độ khởi động instance phục vụ (khởi
động service trên máy chủ server)
-PFILE
FILENAME
Chỉ rõ parameter file
INIT<Database_name>.ORA
-SHUTTYPE
SRVC, INST
Dừng
instance phục vụ (stop service)
Ví dụ:
C:\>
ORADIM -NEW -SID PROD -INTPWD MYPASSWORD1 -STARTMODE AUTO -PFILE
C:\ORACLE\ADMIN\PROD\PFILE\INIT.ORA
4.4.2. Khởi động instance
Cú pháp:
C:\ORADIM
-STARTUP -SID SID [-USRPWD USER_PWD] [-STARTTYPE SRVC | INST | SRVC, INST]
[-PFILE FILENAME]
Với:
-STARTUP Khởi
động instance phục vụ sẵn sàng cho việc tạo database.
-SID SID Tên
của instance được tạo (tên này thường được lấy chính là tên của database).
-USERPWD
USER_PWD Mật
khẩu.
-STARTTYPE
SRVC, INST
Chế độ khởi động là service hay instance
Ví dụ:
C:\>
ORADIM -STARTUP -SID PUMA -STARTTYPE
SRVC -PFILE C:\ORACLE\ADMIN\PROD\PFILE\INIT.ORA
4.4.3. Dừng instance
Cú pháp:
C:\>ORADIM
-SHUTDOWN -SID SID [-USRPWD USER_PWD]
[-SHUTTYPE SRVC | INST | SRVC, INST] [-SHUTMODE A | I | N]
Với:
-SHUTDOWN Dừng
(stop) instance phục vụ.
-SID SID Tên
của instance được tạo (tên này thường được lấy chính là tên của database).
-USERPWD
USER_PWD Mật
khẩu.
-SHUTMODE Xác
định chế độ dừng: A – abort mode,
I I – Immediate mode, N – Normal mode
Ví dụ:
C:\>
ORADIM -SHUTDOWN -SID PUMA -SHUTTYPE SRVC INST
4.4.4. Huỷ instance
Cú pháp:
C:\>ORADIM
-DELETE -SID sid
Ví dụ:
C:\>
ORADIM -
DELETE -SID PUMA
4.5.TẠO DATABASE
4.5.1. Khởi động Instance
Sử dụng user với mức quyền
DBA. Dùng công cụ ORADIM
để tạo Instance.
Khởi động Instance ở chế
độ NOMOUNT
và chỉ rõ file tham số sử dụng trong chương trình:
SVRMGR>
STARTUP NOMOUNT \
> PFILE=initU16.ora
4.5.2. Lệnh tạo database
Sử dụng câu lệnh CREATE DATABASE để tạo
database
Cú pháp:
CREATE
DATABASE [database]
[CONTROLFILE
REUSE]
[LOGFILE
[GROUP integer] filespec
[,
[GROUP integer] filespec]...]
[MAXLOGFILES
integer]
[MAXLOGMEMBERS
integer]
[MAXLOGHISTORY
integer]
[MAXDATAFILES
integer]
[MAXINSTANCES
integer]
[ARCHIVELOG|NOARCHIVELOG]
[CHARACTER
SET charset]
[NATIONAL
CHARACTER SET charset]
[DATAFILE
filespec [autoextend_clause]
[,
filespec [autoextend_clause]...]]
filespec
:== 'filename' [SIZE integer][K|M] [REUSE]
autoextend_clause
:==
[AUTOEXTEND
{OFF
|ON
[NEXT integer[K|M]]
[MAXSIZE
{UNLIMITED|integer[K|M]}]
}
]
Với:
Database Tên của CSDL cần tạo (tên
này giống với tên của tham số DB_NAME trong parameter file)
CONTROLFILE REUSE
Tên
file tham số đã tồn tại được tái sử dụng
LOGFILE GROUP
Tên
của log file được sử dụng
MAXLOGFILES
Số
lượng tối đa các log file group cho CSDL
MAXLOGMEMBERS
Số
lượng tối đa các log file member đối với một log file group
MAXLOGHISTORY
Số
lượng tối đa các redo log trong một group
DATAFILE filespec
Tên
file dữ liệu được sử dụng
AUTOEXTEND
Cho
phép hoặc không cho phép mở rộng tự động các file dữ liệu
MAXDATAFILES
Số
lượng tỗi đa các datafiles trong database
MAXINSTANCES
Số
lượng lớn nhất các instance có thể đồng thời mount và
open database
ARCHIVELOG
Xác
định ràng redo log cần để ở chế độ archive trước khi được dùng lại
NOARCHIVELOG
Xác
định ràng redo log cần được dùng lại mà không cần đặt chế độ archive
CHARACTER SET, NATIONAL
CHARACTER SET
Chuẩn
ký tự mà CSDL sử dụng để lưu trữ các dữ liệu
Ví dụ: tạo database
SPOOL
creU16.log
STARTUP
NOMOUNT PFILE=initU16.ora
CREATE
DATABASE U16
MAXLOGFILES
5
MAXLOGMEMBERS
5
MAXDATAFILES
100
MAXLOGHISTORY
100
LOGFILE
GROUP
1 ('/DISK3/log1a.rdo',/DISK4/log1b.rdo’) SIZE 1 M,
GROUP
2 ('/DISK3/log2a.rdo',/DISK4/log2b.rdo’) SIZE 1 M
DATAFILE
'/DISK1/system01.dbf'
size 50M autoextend on
CHARACTER
SET WE8ISO8859P1;
4.5.3. Oracle Database Assistant
Để tạo database, Oracle hỗ trợ công cụ rất tiện lợi giúp người quản trị dễ dàng tạo database hơn thông qua giao diện đồ hoạ, đó là công cụ Oracle Database Assistant.
Để tạo database, Oracle hỗ trợ công cụ rất tiện lợi giúp người quản trị dễ dàng tạo database hơn thông qua giao diện đồ hoạ, đó là công cụ Oracle Database Assistant.
Hình vẽ 1. Công
cụ tạo hỗ trợ database – Oracle Database Assistant
Với công cụ này, người quản
trị chỉ việc khai báo các tham số cần thiết cho database. Oracle Database
Assistant sẽ tự động kết sinh ra câu lệnh SQL tương ứng với các tham số đã được
khai báo. Các câu lệnh SQL có thể được chạy luôn hoặc cũng có thể được lưu lại
thành các script files sử dụng sau này.
4.5.4. File script ví dụ tạo một database
File sqlu16.bat
set
ORACLE_SID=U16
C:\ORANT\bin\oradim
-new -sid U16 -intpwd oracle -startmode
auto
-pfile C:\ORANT\database\initU16.ora
C:\ORANT\bin\oradim
-startup -sid U16 -starttype srvc,inst
-usrpwd
oracle -pfile C:\ORANT\database\initU16.ora
C:\ORANT\bin\svrmgr
@U16run.sql
File U16run.sql
spool
C:\ORANT\database\spoolmain
set
echo on
connect
INTERNAL/oracle
startup
nomount pfile=C:\ORANT\database\initU16.ora
CREATE
DATABASE U16
LOGFILE
'C:\ORANT\database\logU161.ora' SIZE 1024K,
'C:\ORANT\database\logU162.ora'
SIZE 1024K
MAXLOGFILES
5
MAXLOGMEMBERS
5
MAXLOGHISTORY
1
DATAFILE
'C:\ORANT\database\Sys1U16.ora' SIZE 50M
MAXDATAFILES
100
MAXINSTANCES
1
CHARACTER
SET WE8ISO8859P1
NATIONAL
CHARACTER SET WE8ISO8859P1;
spool
off
File initU16.ora
db_name
= U16
db_files
= 1020
control_files
= ("C:\ORANT\database\ctl1U16.ora",
"C:\ORANT\database\ctl2U16.ora")
db_file_multiblock_read_count
= 16
db_block_buffers
= 2000
shared_pool_size
= 30000000
log_checkpoint_interval
= 8000
processes
= 100
dml_locks
= 200
log_buffer
= 65536
sequence_cache_entries
= 30
sequence_cache_hash_buckets
= 23
#audit_trail
= true
#timed_statistics
= true
background_dump_dest
= C:\ORANT\rdbms80\trace
user_dump_dest
= C:\ORANT\rdbms80\trace
db_block_size
=8192
compatible
= 8.0.4.0.0
sort_area_size
= 65536
log_checkpoint_timeout
= 0
remote_login_passwordfile
= shared
max_dump_file_size
= 10240
4.5.5. Lỗi xảy ra khi tạo database
Lỗi xảy ra khi tạo
database phần lớn do các nguyên nhân sau:
§ Lỗi
cú pháp lệnh tạo database
§ Các
file dữ liệu cần tạo lập đã tồn tại
§ Lỗi
do hệ điều hành, không có đủ quyền, không đủ chỗ trống,...
4.5.6. Kết quả sau khi tạo database
Kết thúc các bước trên ta thu được một database với:
Kết thúc các bước trên ta thu được một database với:
§ 02
data files được đặt trong SYSTEM tablespace.
§ Các
control files và các redo log files phục vụ cho database
§ Hai
user quản trị database và mật khẩu tương ứng là: SYS/change_on_install
và SYSTEM/manager
§ 01
Rollback segment SYSTEM
§ Các
bảng dữ liệu internal với dữ liệu trống
4.6.TẠO DATA DICTIONARY CHO DATABASE
Trong trường hợp tạo
database bằng tay, sau khi tạo xong database, Oracle server sẽ tạo cho ta một
database hoàn toàn trống. Các bảng trong database này đều được lưu trữ dưới dạng
mã và ta không thể nào quan sát các thông tin trong nó được. Để có thể quan sát
được các thông tin trong database. Ta cần tạo data dictionary cho database này.
Data dictionary hay còn gọi
là từ điển dữ liệu của database là tập hợp các views được thiết lập trong
database cung cấp các thông tin về database.
Các file tạo data
dictionary cho database được Oracle cung cấp sẵn và thường được đặt trong thư mục
<%ORACLE_HOME%>\RDBMS\ADMIN
Các dictionary views được
phân loại và đặt trong các file SQL khác nhau.
Một số file SQL hay dùng:
Tên file SQL
|
Diễn giải
|
CATALOG.SQL
|
Tạo các dictionary views
cơ bản, trigger và store procedure cơ sở
|
CATPROC.SQL
|
Tạo các package cơ sở
|
CATREP.SQL
|
Tạo các chức năng
Replication cho database
|
Ngoài ra còn có rất nhiều
file script khác.
=============================
Website không bao giờ chứa bất kỳ quảng cáo nào, mọi đóng góp để duy trì, phát triển cho website (donation) xin vui lòng gửi về STK 90.2142.8888 - Ngân hàng Vietcombank Thăng Long - TRAN VAN BINH
=============================
Nếu bạn muốn tiết kiệm 3-5 NĂM trên con đường trở thành DBA chuyên nghiệp thì hãy đăng ký ngay KHOÁ HỌC ORACLE DATABASE A-Z ENTERPRISE, được Coaching trực tiếp từ tôi với toàn bộ kinh nghiệm, thủ tục, quy trình, bí kíp thực chiến mà bạn sẽ KHÔNG THỂ tìm kiếm trên Internet/Google giúp bạn dễ dàng quản trị mọi hệ thống Core tại Việt Nam và trên thế giới, đỗ OCP.
- CÁCH ĐĂNG KÝ: Gõ (.) hoặc để lại số điện thoại hoặc inbox https://m.me/tranvanbinh.vn hoặc Hotline/Zalo 090.29.12.888
- Chi tiết tham khảo:
https://bit.ly/oaz_w
=============================
2 khóa học online qua video giúp bạn nhanh chóng có những kiến thức nền tảng về Linux, Oracle, học mọi nơi, chỉ cần có Internet/4G:
- Oracle cơ bản: https://bit.ly/admin1_1200
- Linux: https://bit.ly/linux_1200
=============================
KẾT NỐI VỚI CHUYÊN GIA TRẦN VĂN BÌNH:
📧 Mail: binhoracle@gmail.com
☎️ Mobile/Zalo: 0902912888
👨 Facebook: https://www.facebook.com/BinhOracleMaster
👨 Inbox Messenger: https://m.me/101036604657441 (profile)
👨 Fanpage: https://www.facebook.com/tranvanbinh.vn
👨 Inbox Fanpage: https://m.me/tranvanbinh.vn
👨👩 Group FB: https://www.facebook.com/groups/DBAVietNam
👨 Website: https://www.tranvanbinh.vn
👨 Blogger: https://tranvanbinhmaster.blogspot.com
🎬 Youtube: https://www.youtube.com/@binhguru
👨 Tiktok: https://www.tiktok.com/@binhguru
👨 Linkin: https://www.linkedin.com/in/binhoracle
👨 Twitter: https://twitter.com/binhguru
👨 Podcast: https://www.podbean.com/pu/pbblog-eskre-5f82d6
👨 Địa chỉ: Tòa nhà Sun Square - 21 Lê Đức Thọ - Phường Mỹ Đình 1 - Quận Nam Từ Liêm - TP.Hà Nội
=============================
Nếu bạn muốn tiết kiệm 3-5 NĂM trên con đường trở thành DBA chuyên nghiệp thì hãy đăng ký ngay KHOÁ HỌC ORACLE DATABASE A-Z ENTERPRISE, được Coaching trực tiếp từ tôi với toàn bộ kinh nghiệm, thủ tục, quy trình, bí kíp thực chiến mà bạn sẽ KHÔNG THỂ tìm kiếm trên Internet/Google giúp bạn dễ dàng quản trị mọi hệ thống Core tại Việt Nam và trên thế giới, đỗ OCP.
- CÁCH ĐĂNG KÝ: Gõ (.) hoặc để lại số điện thoại hoặc inbox https://m.me/tranvanbinh.vn hoặc Hotline/Zalo 090.29.12.888
- Chi tiết tham khảo:
https://bit.ly/oaz_w
=============================
2 khóa học online qua video giúp bạn nhanh chóng có những kiến thức nền tảng về Linux, Oracle, học mọi nơi, chỉ cần có Internet/4G:
- Oracle cơ bản: https://bit.ly/admin1_1200
- Linux: https://bit.ly/linux_1200
=============================
KẾT NỐI VỚI CHUYÊN GIA TRẦN VĂN BÌNH:
📧 Mail: binhoracle@gmail.com
☎️ Mobile/Zalo: 0902912888
👨 Facebook: https://www.facebook.com/BinhOracleMaster
👨 Inbox Messenger: https://m.me/101036604657441 (profile)
👨 Fanpage: https://www.facebook.com/tranvanbinh.vn
👨 Inbox Fanpage: https://m.me/tranvanbinh.vn
👨👩 Group FB: https://www.facebook.com/groups/DBAVietNam
👨 Website: https://www.tranvanbinh.vn
👨 Blogger: https://tranvanbinhmaster.blogspot.com
🎬 Youtube: https://www.youtube.com/@binhguru
👨 Tiktok: https://www.tiktok.com/@binhguru
👨 Linkin: https://www.linkedin.com/in/binhoracle
👨 Twitter: https://twitter.com/binhguru
👨 Podcast: https://www.podbean.com/pu/pbblog-eskre-5f82d6
👨 Địa chỉ: Tòa nhà Sun Square - 21 Lê Đức Thọ - Phường Mỹ Đình 1 - Quận Nam Từ Liêm - TP.Hà Nội
=============================
HỌC ORACLE DB TỪ A-Z - BÀI 4: TẠO DATABASE, oracle tutorial, học oracle database, Tự học Oracle, Tài liệu Oracle 12c tiếng Việt, Hướng dẫn sử dụng Oracle Database, Oracle SQL cơ bản, Oracle SQL là gì, Khóa học Oracle Hà Nội, Học chứng chỉ Oracle ở đầu, Khóa học Oracle online,sql tutorial, khóa học pl/sql tutorial, học dba, học dba ở việt nam, khóa học dba, khóa học dba sql, tài liệu học dba oracle, Khóa học Oracle online, học oracle sql, học oracle ở đâu tphcm, học oracle bắt đầu từ đâu, học oracle ở hà nội, oracle database tutorial, oracle database 12c, oracle database là gì, oracle database 11g, oracle download, oracle database 19c, oracle dba tutorial, oracle tunning, sql tunning , oracle 12c, oracle multitenant, Container Databases (CDB), Pluggable Databases (PDB), oracle cloud, oracle security, oracle fga, audit_trail,oracle RAC, ASM, oracle dataguard, oracle goldengate, mview, oracle exadata, oracle oca, oracle ocp, oracle ocm , oracle weblogic, postgresql tutorial, mysql tutorial, mariadb tutorial, ms sql server tutorial, nosql, mongodb tutorial, oci, cloud, middleware tutorial, hoc solaris tutorial, hoc linux tutorial, hoc aix tutorial, unix tutorial, securecrt, xshell, mobaxterm, putty