Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2020

HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 5: QUẢN TRỊ ORACLE DATABASE

5.1.PHÂN LOẠI USERS

Oracle là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu lớn, chạy trên môi trường mạng. Để vận hành hệ thống được tốt, có thể có nhiều người sẽ cùng tham gia vào hệ thống với những vai trò khác nhau gọi là các user. Có thể phân ra làm một số loại user chính sau:
§  Database Administrators
§  Security Officers
§  Application Developers
§  Application Administrators
§  Database Users
§  Network Administrators


5.1.1. Database Administrators

Do hệ thống Oracle database có thể là rất lớn và có nhiều users cùng tham gia vào hệ thống, và khi đó sẽ có một hay một số người chịu trách nhiệm quản lý hệ thống. Những người có vai trò như vậy được gọi là database administrator (DBA). Mỗi một database cần ít nhất 01 người để thực hiện công việc quản trị.
Một database administrator có trách nhiệm thực hiện một số công việc sau:
§  Cài đặt và nâng cấp Oracle server và các công cụ ứng dụng khác.
§  Phân phối hệ thống lưu trữ và lên kế hoạch lưu trữ cho hệ thống cơ sở dữ liệu trong tương lai.
§  Tạo những cấu trúc lưu trữ cơ bản như tablespaces phục vụ cho việc phát triển và hoạt động của các ứng dụng.
§  Tạo các đối tượng trong database như tables, views, indexes sử dụng cho các ứng dụng được thiết kế.
§  Thay đổi cấu trúc database khi cần thiết tuỳ theo các thông tin của các application.
§  Quản lý các users và đảm bảo bảo mật hệ thống.
§  Đảm bảo tương thích về bản quyền, phiên bản với hệ thống Oracle
§  Điều khiển và quản trị các user access truy xuất tới database.
§  QUản lý và tối ưu các truy xuất tới database.
§  Lên kế hoạch backup (sao lưu) và recovery (phục hồi) các thông tin có trong database.
§  Lưu trữ các archive data.
§  Sao lưu và khôi phục database.
§  Cập nhật các công nghệ mới đưa ra các câu hỏi bổ ích.

5.1.2. Security Officiers
Trong một số trường hợp, hệ thống đòi hỏi chế độ bảo mật cao. Khi đó cần đến một hay một nhóm người chuyên thực hiện công tác bảo vệ database gọi là security officers. Security officer có thể kết nối tới database, điều khiển và quản lý việc truy cập database của các users và bảo mật hệ thống. 

5.1.3. Application Developers
Application developer là người thiết kế và viết các ứng dụng database. Application developer có trách nhiệm thực hiện một số yêu cầu sau:
§  Thiết kế và phát triển ứng dụng database.
§  Thiết kế cấu trúc database cho từng ứng dụng.
§  Đánh giá yêu cầu lưu trữ cho ứng dụng.
§  Quy định các hình thức thay đổi cấu trúc database của ứng dụng.
§  Thiết lập biện pháp bảo mật cho ứng dụng được phát triển.

5.1.4. Database Users
Database users tương tác với database thông qua các ứng dụng và các tiện ích. Một user điển hình có thể thực hiện được một số công việc sau:
§  Truy nhập, sửa đổi, và xoá huỷ các dữ liệu được phép
§  Tạo các báo cáo đối với dữ liệu

5.1.5. Network Administrators
Đối với database Oracle hoạt đông trên môi trường mạng, khi đó cần có một user thực hiện công việc quản trị mạng. User này có trách nhiệm đảm bảo các ứng dụng Oracle hoạt động trên môi trường mạng được tốt.

5.2.PHƯƠNG THỨC XÁC NHẬN ĐẶC QUYỀN TRUY NHẬP

Việc phân quyền sử dụng là cần thiết trong công việc quản trị. Có hai user account được tự động tạo ra ngay từ khi tạo database và được gán quyền DBA là: SYS và SYSTEM.
§  SYS: được tạo tự động và gán quyền DBA. Mật khẩu mặc định là change_on_install. Có quyền sở hữu các bảng và các từ điển dữ liệu trong database.
§  SYSTEM: được tự động tạo ra với mật khẩu ban đầu là manager và cũng được gán quyền DBA. Tuy nhiên, SYSTEM còn được sở hữu cả một số table, view mở rộng chứa các thông tin sử dụng cho các tools của Oracle.
§  Quyền DBA: Ngay khi tạo database, Oracle đã tạo sẵn một quyền gọi là "DBA". Quyền này cho phép thực hiện các thao tác quản trị đối với database.
Lưu ý: Với quyền DBA, các users này sẽ có thể can thiệp được tới các quyền của các user khác sử dụng trong hệ thống. Vì thế, những quản trị viên database cần thay đổi mật khẩu của mình tránh sử dụng mật khẩu mặc định do Oracle cung cấp vì user khác có thể biết và sử dụng để truy nhập vào hệ thống một cách trái phép, gây xáo trộn hệ thống.

5.2.1. Phương thức xác nhận quyền
Trong một số trường hợp quản trị viên database cần đến phương thức xác nhận quyền truy nhập đặc biệt do có thể lúc đó database chưa được mở, ví dụ như với các trường hợp shutdown hoặc startup database.
Tuỳ thuộc vào việc quản trị database trên cùng một máy hay ở máy khác mà ta có thể sử dụng cơ chế xác nhận quyền truy nhập database bởi hệ điều hành hay hay password files.
Kết quả hình ảnh cho oracle database authentication methods
Hình vẽ 1.    Phương thức xác nhận quyền

5.2.2. Xác nhận quyền bởi hệ điều hành
Việc xác nhận quyền bởi hệ điều hành được tiến hành theo các bước:
  1. Trong hệ điều hành Windows NT tạo một user’s group với tên ORA_<SID>_DBA và một nhóm khác ORA_<SID>_OPER với <SID> tương ứng với tên của instance, hoặc ORA_DBAORA_OPER (khi này ta không quan tâm tới instance).
  2. Thêm một user vào group để khi truy cập vào hệ điều hành, user có thể tự động được xác định quyền DBA.
  3. Đặt tham số REMOTE_LOGIN_PASSWORDFILE trong parameter file là NONE.
  4. Kết nối tới database với mức quyền SYSDBA hay SYSOPER:
CONNECT / AS { SYSDBA|SYSOPER }
Ghi chú:
§  NET8 được cài đặt trên các hệ điều hành Windows 95, Windows NT để giúp cho việc xác nhận quyền.
§  Các phiên bản trước của Oracle sử dụng lệnh: CONNECT INTERNAL với cú pháp: CONNECT INTERNAL/pw AS SYSDBA. Lệnh: CONNECT INTERNAL hiện tại vẫn được sử dụng.
§  Với việc xác nhận quyền truy nhập bởi hệ điều hành, ta không cần quan tâm tới các mức quyền (privilege) thay vào đó, ta cần quan tâm tới hai quyền được cung cấp bởi hệ điều hành là OSDBAOSOPER

OSOPER: là quyền cho phép user có thể STARTUP, SHUTDOWN, ALTER DATABASE OPEN/MOUNT, ALTER DATABASE BACKUP, ARCHIVE LOG, và RECOVER, ngoài ra còn có thêm cả quyền RESTRICTED SESSION
OSDBA: là quyền cho phép user có thể có được tất cả các quyền của OSOPER, ngoài ra còn có thêm một số mức quyền phục vụ quản trị database là ADMIN OPTION, và CREATE DATABASE 

5.2.3. Xác nhận quyền bằng file mật khẩu
Oracle hỗ trợ các tiện ích password cho phép kết nối tới Oracle Server sử dụng username và password. Việc truy cập vào database sử dụng password file được hỗ trợ bởi lệnh GRANT.

Sử dụng file mật khẩu:
  1. Tạo file mật khẩu bằng lệnh:
orapwd file=<fname> password=<password> entries=<entries>
Với:                            
fname              là tên file mật khẩu
password                     là mật khẩu  của SYS hay INTERNAL
entries                         là số lượng tối đa các quản trị viên được phép
  1. Đặt tham số REMOTE_LOGIN_PASSWORDFILEEXCLUSIVE hoặc SHARED.
Với:                            
EXCLUSIVE              chỉ một instance có thể sử dụng file mật khẩu
SHARED                    nhiều instance có thể dùng file mật khẩu
  1. Gán quyền cho user
GRANT SYSDBA TO admin;
GRANT SYSOPER TO admin
  1. Kết nối tới database theo cú pháp:
SVRMGRL>CONNECT internal/admin AS SYSDBA

Xem thông tin về các member trong file mật khẩu
Thông tin về các member trong file mật khẩu được lưu trong view: V$PWFILE_USER. Nó cho biết có những user nào được gán quyền SYSDBA hay SYSOPER.
Diễn giải một số cột trong V$PWFILE_USER:
USERNAME              Tên user
SYSDBA                    Cột này nhận giá trị TRUE thì User này được gán quyền SYSDBA
SYSOPER                  Cột này nhận giá trị TRUE thì User này được gán quyền SYSOPER

Khi kết nối với database theo mức quyền SYSDBA hay SYSOPER, user đó sẽ được kết nối tới các schema mặc định, với SYSDBA  thì shema mặc định là SYS, với SYSOPER  thì shema mặc định là PUBLIC.

 

5.2.4. Thay đổi mật khẩu internal
Sử dụng tiện ích ORADIM để tạo lại file mật khẩu.
C:\>ORADIM -NEW -SID sid [-INTPWD internal_pwd][SRVC svrcname][MAXUSERS n][STARTMODE auto, manual][-PFILE filename]
Với:
sid                               tên instance
internal_pwd   mật khẩu internal account
svrcname                     tên service
n                                  số lượng tối đa file mật khẩu
auto or manual            chế độ khởi động service là: manual hay automatic
filename                      cho phép sử dụng file mật khẩu không phải là mặc định

Để thay đổi mật khẩu INTERNAL ta thực hiện theo các bước sau:
1.    Xoá mật khẩu cũ
C:\> ORADIM -DELETE -SID sid
2.    Tạo mật khẩu mới
C:\> ORADIM -NEW -SID sid -INTPWD internal_pwd - MAXUSERS N

5.3.TẠO PARAMETER FILE


Hình vẽ 2.    Khởi tạo tham số
File tham số thông thường có tên init<SID>.ora.
Theo mặc định, file tham số được đặt trong thư mục %ORACLE_HOME%\DATABASE.
File tham số chỉ được đọc một lần khi khởi động instance. Khi thay đổi nội dung của file tham số, để sử dụng được các giá trị mới cần shut down rồi sau đó restart lại instance.

5.3.1. Sử dụng các tham số
Các tham số có thể ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng database. Các thông số trong file tham số bao gồm:
§  Kích thước của vùng System Global Area (SGA) để tối ưu hiệu suất.
§  Đặt mặc định cho database và instance.
§  Đặt các hạn chế đối với user hay process.
§  Đặt các hạn chế đối với tài nguyên database.
§  Xác định các thuộc tính vật lý của database, như kích thước của block.
§  Chỉ ra các control files, archived log files, Alert file, và trace file locations.

5.3.2. Một số quy tắc đối với các tham số
§  Các giá trị được chỉ ra theo khuôn dạng: <Keyword> = <Giá trị>.
§  Một số tham số đều là tuỳ chọn và một số khác là bắt buộc ví dụ như DB_NAME.
§  Server đều có giá trị mặc định đối với mỗi tham số. Các giá trị này là tuỳ theo hệ điều hành và tuỳ theo tham số.
§  Các tham số có thể được chỉ ra không cần phải tuân theo một thứ tự nào cả (đặt trước, sau không quan trọng).
§  Phần chú dẫn được bắt đầu bằng ký hiệu #.
§  Các tham số là ký tự được đặt trong dấu nháy kép.
§  Cũng có thể included các file bởi từ khoá IFILE.
§  Các giá trị là tập hợp được đặt trong dấu ngoặc đơn ‘(,)’và được ngăn cách nhau bởi dấu phẩy (,).

  

5.3.4. Các tham số cơ bản
Tham số
Diễn giải
CONTROL_FILES
Tên của các control files.
DB_BLOCK_BUFFERS
Số lượng các data blocks được cach trong SGA.
DB_BLOCK_SIZE
Kích thước của một data block. Kích thước này nên được chọn bằng số số nguyên lần mũ 2, có thể là 2K, 4K, 8K, 16K và 32K tuỳ theo phiên bản của Oracle và của Hệ điều hành.
DB_NAME
Định danh database từ 8 ký tự trở xuống. Tham số này chỉ cần thiết khi tạo mới một database.
IFILE
Tên của file tham số được include vào file tham số hiện thời. Cho phép có thể được lồng tối đa là ba cấp.
LOG_BUFFER
Số byte được cấp phát cho redo log buffer trong SGA.
MAX_DUMP_FILE_SIZE
Kích thước tối đa của trace files, được xác định bằng số lượng block của hệ điều hành.
OPEN_CURSOR
Số lượng cursor tối đa được đồng thời mở.
ROLLBACK_SEGMENTS
Số lượng rollback segments được sử dụng cho mỗi instance
PROCESSES
Số lượng tối đa các tiến trình hệ điều hành có thể kết nối với instance.
SHARED_POOL_SIZE
Kích thước của Shared Pool


Ví dụ một parametersfile:


Hình vẽ 3.    File tham số ví dụ

5.4.START VÀ SHUT DOWN DATABASE

5.4.1. Các bước Start và Shut down database
Start Instance ở chế độ Nomount
Ta có thể khởi động một Instance mà không cần thiết phải gắn với một database cụ thể. Khi khởi động Instance, các công việc sau đây sẽ được thực hiện:
§  Đọc file tham số : init<SID>.ora
§  Thu xếp vùng bộ nhớ SGA
§  Khởi động các background process
§  Mở các trace file và các Alert file
Lưu ý: Tên database nằm trong tham số DB_NAME của file tham số.
Câu lệnh:
STARTUP NOMOUNT;

Start Instance ở chế độ mount
Để thực hiện một vài thao tác đặc biệt khi vận hành database, ta có thể khởi động một instance và mount database nhưng chưa mở database.
Ví dụ như:
§  Đổi tên datafiles
§  Enable hoặc Disable các redo log files
§  Thực hiện phục hồi dữ liệu (recovery).
Các công việc khi mount database:
§  Gắn database với một instance đã khởi động
§  Định vị và mở các control files theo như thông số có trong file tham số
§  Đọc nội dung của control file và xác định trạng thái cho các data files và các redo log files.
Câu lệnh:
STARTUP MOUNT;
Start Instance ở chế độ open
Sau khi databsae đã được mở, những người sử dụng hợp lệ có thể kết nối tới database và thực hiện các thao tác truy nhập vào database.
Việc mở database diễn ra theo hai bước:
§  Mở các online data files
§  Mở các online redo log files.
Câu lệnh:
STARTUP OPEN;
Kết quả hình ảnh cho oracle database startup and shutdown in stages
Hình vẽ 4.    Các bước khởi động và dừng Instance
Khôi phục Instance
Trong một số trường hợp Instance có thể gặp lỗi và không thể làm việc được. Ví dụ như: có lỗi hệ thống xảy ra. Việc khôi phục Instance sẽ được thực hiện theo các bước sau:
§  Khôi phục lại tất cả các dữ liệu có thể khôi phục được (dữ liệu chưa được lưu vào data files nhưng đã lưu vào trong online redo log files)
§  Mở database.
§  Khôi phục lại tất cả các transaction chưa được commit.

Close database
Đây là bước đầu tiên khi tắt hẳn một database. Sau khi đóng database, tất cả các dữ liệu còn trong bộ đệm (redo log buffer cache) sẽ được ghi ra file (online redo log file). Các control file vẫn được mở.

Dismount database
Dissmount database sẽ đóng nốt các control file thuộc database đang mở.

Shoutdown Instance
Đây là bước cuối cùng, intance sẽ được tắt hẳn. Các trace file và Alert file của instance bị đóng. Các background process  bị dừng và vùng nhớ SGA cấp cho instance bị thu hồi.

5.4.2. Start database
Cú pháp:
STARTUP [FORCE] [RESTRICT] [PFILE=filename]
[EXCLUSIVE | PARALLEL | SHARED]
[OPEN [RECOVER][database]|MOUNT |NOMOUNT]
Với:
OPEN                          cho phép các users truy cập vào database.
MOUNT                     mounts database sẵn sàng cho các thao tác DBA, người sử dụng chưa truy cập được database.
NOMOUNT               Bố trí SGA và khởi động các background process, chưa sẵn sàng cho DBA.
EXCLUSIVE              chỉ cho phép instance hiện thời truy cập vào database.
PARALLEL                cho phép nhiều instances cùng được gắn với database (sử dụng Oracle Parallel Server)
SHARED                    tương tự như PARALLEL.
PFILE=parfile             cho phép sử dụng file tham số không phải là mặc định để xác định cấu hình cho instance.
FORCE                       huỷ bỏ các instance đang chạy trước đó, khởi động instance bình thường.
RESTRICT                 chỉ cho phép các users truy cập với chế độ RESTRICTED.
SESSION                    quyền truy nhập vào database.
RECOVER                 bắt đầu khôi phục dữ liệu khi database.

5.4.3. Thay đổi tính sẵn dùng của database hiện thời
Khởi động database ở chế độ NOMOUNT
Thực hiện sửa đổi database theo lệnh:
ALTER database { MOUNT | OPEN |                                                                       OPEN READ ONLY | OPEN READ WRITTE}
Với:
MOUNT                     Gắn database với instance. Lúc này ta chỉ có thể thực hiện các thao tác quản trị trên database mà chưa thể sử dụng database được.
OPEN READ WRITE            Mở database, sẵn sàng cho việc sử dụng database, cả đọc lẫn ghi.
OPEN READ ONLY Mở database nhưng chỉ cho đọc database như sử dụng các câu lệnh truy vấn chẳng hạn. Các thao tác ghi không thể thực hiện được. Tuỳ chọn này được sử dụng khi ta cần sao chép các redo log files của database.
OPEN                         Tương tự như OPEN READ ONLY, đây là biểu diễn mặc định của OPEN READ WRITE. 
           
5.4.4. Shut down database
Có một số chế độ tắt database tương ứng với các khả năng khác nhau.
Kết quả hình ảnh cho oracle database shutdown options
Hình vẽ 5.    So sánh các chế độ tắt database
Cú pháp:
SHUTDOWN [NORMAL | TRANSACTIONAL | IMMEDIATE | ABORT ]
Với:
NORMAL                   Không cho tạo thêm các connection tới database, chờ cho connection hiện thời kết thúc thì shutdown database.
TRANSACTION       Không cho phát sinh thêm các transaction, chờ cho transaction hiện thời kết thúc thì shutdown database.
IMMEDIATE             Kết thúc luôn transaction hiện thời nhưng vẫn chờ hệ thống commit hay rollback rồi mới shutdown database.
ABORT                      Shutdown database tức thời không đòi hỏi bất cứ điều kiện gì.

Tương ứng với các cách tắt database trên, ta có biểu đồ về thời gian như sau:

Hình vẽ 6.    So sánh thời gian giữa các cách tắt database
Hình vẽ trên so sánh tiêu tốn về thời gian khi thực hiện một thao tác chuyển đổi dữ liệu:
  1. Thực hiện truy vấn để lấy dữ liệu
  2. Thực hiện lệnh INSERTDELETE để cập nhật và chuyển đổi dữ liệu
  3. Phát lệnh COMMIT để cập nhật dữ liệu vào database
  4. Huỷ bỏ liên kết tới database.
5.4.5. Thay đổi trạng thái của database
Cú pháp:
ALTER system { SUSPEND | RESUME }
SUSPEND                  Đưa database vào trạng thái treo. Tạm thời không cho phép thực hiện các thao tác vào ra đối với datafiles và control files. Thao tác này được thực hiện khi ta chuẩn bị backup database.
RESUME                    Ngược lại với SUSPEND, thao tác này sẽ đưa database trở lại trạng thái bình thường sau khi đã backup xong database.
Ví dụ:
SQL> ALTER SYSTEM SUSPEND;
System altered
SQL> SELECT database_status FROM v$instance;
DATABASE_STATUS
---------
SUSPENDED

SQL> ALTER SYSTEM RESUME;
System altered
SQL> SELECT database_status FROM v$instance;
DATABASE_STATUS
---------
ACTIVE

5.4.6. Tạm treo và phục hồi Database
Oracle 11g cung cấp chức năng suspend/resume. Quản trị viên sử dụng lệnh ALTER SYSTEM SUSPEND để tạm treo database, dừng mọi thao tác truy xuất vào ra đối với các datafiles và  control files. Khi database ở trạng thái tạm treo, các thao tác vào ra (I/O operations) đang thực hiện sẽ được kết thúc và những truy cập vào database mới phát sinh sẽ được đẩy vào queue. Thực hiện lệnh ALTER SYSTEM RESUME để khôi phục lại tình trạng bình thường của database.
Ta sử dụng lệnh ALTER SYSTEM SUSPEND để tạm treo một database, ngăn thực hiện các thao tác vào ra (I/O) đối với các datafiles và control files. Do đó, cho phép database có thể dễ dàng thực hiện các thao tác back up. Khi thực hiện việc treo database tất cả các thao tác vào ra đang có sẽ được tiếp tục cho phép thực hiện cho đến khi hoàn tất, các phép thao tác vào ra mới phát sinh sau này sẽ được tạm thời đưa vào queue chờ xử lý sau.
Lệnh suspend (tạm treo) database được thực hiện đối với database chứ không phải chỉ đối với instance. Do vậy, ở trong môi trường Oracle Real Application Clusters, một khi lệnh suspend được phát ra thì sau đó một cơ chế khoá sẽ được thiết lập và chặn tất cả các yêu cầu gửi tới instance.
Sử dụng lệnh ALTER SYSTEM RESUME để phục hồi (resume) lại các hoạt động thông thường của database. Ta cũng có thể chỉ rõ SUSPENDRESUME từ các instances khác nhau. Ví dụ, nếu các instances 1, 2, và 3 đang chạy, và ta phát lệnh ALTER SYSTEM SUSPEND từ instance 1, sau đó ta cũng có thể phát lệnh RESUME từ các instances 1, 2, hay 3 đều như nhau.
Khả năng suspend/resume là rất hữu ích cho hệ thống nó cho phép ta thực hiện mirror một ổ đĩa hay một file rồi sau đó sử dụng vào việc sao lưu, phục hồi dữ liệu cho toàn bộ hệ thống. .
Tuy vậy, đặc điểm suspend/resume không thay thế cho các thao tác normal shutdown database vì khi đó việc sao chép database được suspend có thể chứa cả các dữ liệu cập nhật chưa được commit.
Cau lệnh sau minh hoạ việc sử dụng lệnh ALTER SYSTEM SUSPEND/RESUME. Sử dụng thông tin cung cấp trong V$INSTANCE để biết được trạng thái của database.
 
SQL> ALTER SYSTEM SUSPEND;
System altered
SQL> SELECT DATABASE_STATUS FROM V$INSTANCE;
DATABASE_STATUS
---------
SUSPENDED
 
 
SQL> ALTER SYSTEM RESUME;
System altered
SQL> SELECT DATABASE_STATUS FROM V$INSTANCE;
DATABASE_STATUS
---------
ACTIVE

5.4.7. Đặt chế độ hoạt động tĩnh cho database
Oracle 11g cho phép đưa database vào chế độ hoạt động tĩnh (quiesced state), Theo đó chỉ cáo các DBA transactions, queries, và các lệnh PL/SQL là được phép thực hiện. Trạng thái này cho phép người dùng thực hiện các thao tác quản trị một cách an toàn. Sự dụng câu lệnh ALTER SYSTEM QUIESCE RESTRICTED để đưa database về chế độ hoạt động tĩnh.

5.5. ĐẶT TRẠNG THÁI TĨNH CHO DATABASE

Có nhiều khi ta cần phải đưa database vào trạng thái mà chỉ có các DBA transactions, queries (truy vấn), fetches (tìm kiếm dữ liệu), hay các câu lệnh PL/SQL là được phép thực hiện. Chế độ này được gọi là quiesced state - tạm dịch là chế độ tĩnh. Chế độ này cho phép quản trị viên có thể thực hiện một số thao tác không an toàn lắm trên database bao gồm các thao tác sau đây:
§  Các thao tác có thể gặp lỗi nếu đồng thời có một user transactions truy cập vào cùng một đối tượng. Ví dụ như khi thay đổi table, thêm mới cột dữ liệu vào một table đang có và không yêu cầu khoá (no-wait lock is required).
§  Các thao tác không mong muốn gây ảnh hưởng tức thì giữa các user transactions xảy ra đồng thời. Ví dụ  khi có một thủ tục chứa nhiều bước thao tác trên một table chẳng hạn như table ban đầu được export dữ liệu, rồi bị xoá đi và cuối cùng lại được import dữ liệu trở lại. Cùng lúc đó có user khác muốn truy cập vào table và ngay tại thời điểm table vừa bị huỷ. Khi này sẽ phát sinh lỗi hệ thống.
Nếu không áp dụng trạng thái tĩnh cho database, thì ta cần phải shutdown database rồi open lại nó ở chế độ restrict. Và việc này sẽ trở nên nghiêm trọng hơn khi hệ thống yêu cầu phải chạy liên tục  24 x 7. Áp dụng chế độ tĩnh cho database sẽ giảm bớt đi các hạn chế vì  restriction vì nó loại bớt đi được các xấu xảy ra với database.

5.5.1. Đưa Database vào trạng thái tĩnh
Để đưa database vào trạng thái tĩnh, đơn giản ta chỉ cần sử dụng lệnh:
               ALTER SYSTEM QUIESCE RESTRICTED
 
Tất cả các non-DBA active sessions sẽ được tiếp tục xử lý cho tới khi chúng chuyển sang trạng thái inactive. Một session được xem là active nếu lúc đó nó đang có các phép thực như transaction, query, fetch, hay đang xử lý một câu lệnh PL/SQL; hoặc cũng có thể là session đó đang nắm giữ phần tài nguyên chia sẻ (shared resources).
Khi tất cả các non-DBA sessions chuyển sang trạng thái inactive, câu lệnh ALTER SYSTEM QUIESCE RESTRICTED kết thúc và database được xem như là chuyển sang trạng thái tĩnh quiesce state. Trong môi trường Oracle Real Application Clusters, câu lệnh này có ảnh hưởng tới tất cả các instances, chứ không chỉ là đối với instance nơi phát ra câu lệnh.
Lệnh ALTER SYSTEM QUIESCE RESTRICTED có thể phải chờ trong một thời gian khá dài để cho active sessions chuyển sang trạng thái inactive. Nếu ta huỷ bỏ yêu cầu, hoặc nếu  session bị kết thúc một cách đột ngột vì nhiều lý do khác nhau thì Oracle sẽ tự động phục hồi lại (undo) trạng thái trước khi thực hiện lệnh.
Nếu một truy vấn được đưa ra bởi các Oracle Call Interface (OCI), thì câu lệnh ALTER SYSTEM QUIESCE RESTRICTED sẽ không chờ fetch hết tất cả các dữ liệu mà chỉ chờ fetch xong dòng dữ liệu hiện thời mà thôi.
Khi ở trạng thái quiesce state, ta không sử dụng hệ điều hành để sao chép các file trong hệ thống giống như khi thực hiện backup lạnh đối với database, cho dù ta có các checkpoint tại mỗi một instance. Lý do là vì khi ở trạng thái quiesce state thì các file headers của online datafiles vẫn luôn được liên tục truy cập. 

5.5.2. Phục hồi hệ thống trở lại hoạt động như bình thường
Thực hiện câu lệnh sau:
ALTER SYSTEM UNQUIESCE
 
Khi này tất cả các non-DBA activity sẽ được tiếp tục thực hiện. Trong môi trường Oracle Real Application Clusters, ta có thể phát lệnh này từ bất kỳ một instance nào có kết nối tới server không nhất thiết phải là instance phát lệnh đặt trạng thái tĩnh. Trong trường hợp session phát lệnh ALTER SYSTEM UNQUIESCE gặp lỗi, Oracle database server sẽ luôn đảm bảo việc thực hiện unquiesce sẽ kết thúc.

5.5.3. Xem trạng thái của database
Ta có thể xem trạng thái của database qua các thông tin có trong V$INSTANCE . Các thông tin này được lưu trong cột ACTIVE_STATE với các nội dung như sau:
ACTIVE_STATE 
Diễn giải 
NORMAL 
Trạng thái thông thường
QUIESCING 
Đang ở trạng thái tĩnh – quiesce state, nhưng các active non-DBA sessions vẫn được thực hiện
QUIESCED 
Ở trạng thái quiesce state, và không có bất kỳ một active non-DBA sessions nào được phép thực hiện

5.6.LẤY CÁC THÔNG TIN VỀ HỆ THỐNG

Các thông số hệ thống được đặt trong các tables hệ thống. Ta có thể quan sát và truy xuất tới chúng thông qua các view gọi là Dynamic performance views. Các view này thường có tên viết đầu là V_$. Oracle thường tạo ra các Sysnonym tương ứng với các view này với tên có đầu là V$.
Khi khởi động database ở chế độ NOMOUNT, user quản trị có thể đọc được các dữ liệu có trong các view này. Thông tin trong view này là cần thiết cho việc mount database.
View V$FIXED_TABLE chứa tên của tất cả các view V$ có trong hệ thống.
Biểu đồ dưới đây diễn tả các mức độ truy cập các view của hệ thống



Hình vẽ 7.    Các mức độ truy cập view hệ thống

5.6.1. Một số views cần quan tâm
Dynamic Performance View
Diễn giải
V$PARAMETER
Thông tin về các tham số khởi tạo
V$SGA
Thông tin tổng hợp về SGA
V$OPTION
Các tuỳ chọn cho Oracle server đã được cài đặt
V$PROCESS
Thông tin về các hoạt động của process hiên thời
V$SESSION
Thông tin về session
V$VERSION
Thông tin về phiên bản của các thành phần Oracle
V$INSTANCE
Thông tin về trạng thái của Instance hiện thời
V$THREAD
Thông tin về các thread trong hệ thống
V$CONTROLFILE
Liệt kê tên của các control files
V$DATABASE
Thông tin về database
V$DATAFILE
Thông tin về các data file được sử dụng
V$DATAFILE_HEADER
Thông tin header của các data file được sử dụng
V$LOGFILE
Thông tin về các online redo log files

5.6.2. Hiển thị giá trị của các thông số hệ thống
Ta có thể xem thông tin hệ thống bằng hai cách:
§  Sử dụng lệnh xem tham số của Server manager.
SVRMGRL> SHOW PARAMETER control
§  Truy xuất trực tiếp vào view hệ thống
SELECT name, type from v$control WHERE name like ‘%control%’;
Với hai cách trên ta đều thu được một kết quả:
SVRMGR> SHOW PARAMETER control
NAME                                                                                                                        TYPE                                                                         VALUE
-------------------------------                               -------            --------------------
control_file_record_keep_time                      integer          7
control_files                                                    string            /DISK1/control01.con

5.6.3. Tham số hệ thống động (có thể thay đổi)
Trong các tham số hệ thống, có một vài tham số là động và ta có thể thay đổi được các tham số này. Thông qua các lệnh:
§  ALTER SESSION: chỉ thay đổi giá trị của các tham số trong session hiện thời
§  ALTER SYSTEM: thay đổi giá trị trong toàn bộ hệ thống nói chung.
§  ALTER SYSTEM DEFERRED: chỉ thay đổi tham số hệ thống của các session sẽ kết nối vào database sau này, kể từ sau thời điểm thay đổi.
Cú pháp:
ALTER SESSION SET parameter_name = value
ALTER SYSTEM SET parameter_name = value [DEFERRED]
Ví dụ:
ALTER SESSION SET SQL_TRACE=true;
ALTER SYSTEM SET TIMED_STATISTICS=true;
ALTER SYSTEM SET SORT_AREA_SIZE=131072 DEFERRED;
Xem lại thông tin mà ta vừa thay đổi:
SVRMGR> SELECT isses_modifiable,issys_modifiable,
3> ismodified, name
2> FROM v$system_parameter
4> WHERE ismodified != 'FALSE';
ISSES              ISSYS_MOD ISMODIFI NAME
-----                  --------- -------- ------------------------------
TRUE              IMMEDIATE MODIFIED timed_statistics
1 row selected.

5.6.4. Quản lý session

Restrict session

Restrict session cần thiết khi bảo trì cơ sở dữ liệu, import, export và sửa đổi cấu trúc của database.
Ta có thể đặt chế độ cho restrict session cho database thông qua lệnh:
ALTER SYSTEM {ENABLE|DISABLE}RESTRICTED SESSION
Với:
ENABLE RESTRICTED      
chỉ cho phép các users  có quyền RESTRICTED SESSION  truy nhập
DISABLE RESTRICTED SESSION
cho phép tất cả các users truy nhập vào database

Kết thúc session

Ta có thể kết thúc (Terminate) các session của một Instance đã ở trong chế độ restrict, trước khi thực hiện các thao tác quản trị.
Cú pháp:
ALTER SYSTEM KILL SESSION ’integer1,integer2’
Với:
KILL SESSION          tên session cần kết thúc
integer1                       giá trị của cột SID trong view v$session
integer2                       giá trị của cột SERIAL# trong view v$session
Chú ý: hai giá trị integer1 và integer2 dùng để xác định session
Với lệnh KILL SESSION background process PMON sẽ thực hiện các công việc sau:
§  Rollback transaction hiện thời của user
§  Giải phóng tất cả các lock trên các table thực hiện bởi user đó
§  Giải phóng các tài nguyên sử dụng bởi user

5.6.5. Trace file và ALERT file
Trace file lưu trữ các thao tác bởi background process. Các thông tin về lỗi trong hệ thống sẽ được lưu vào đây. Điều này là rất hữu ích khi thực hiện dò tìm và khắc phục lỗi xảy ra trong hệ thống.
Trong khi chạy Oracle Instance, tất cả các message phát ra đối với hệ thống đều được lưu vào Alert file. Trong quá trình khởi động database, Oracle sẽ tự tạo ra Alert file nếu nó chưa tồn tại.
Trong trường hợp có lỗi xảy ra, các background process sẽ thực hiện ghi lại các thông tin dump vào trace file.
Ta có thể đặt lại chế độ ghi lỗi ra trace file thông qua lệnh:
SQL>ALTER SESSION SET sql_trace=TRUE;
Đường dẫn tới các trace file và Alert có thể được chỉ ra bởi các tham số:
BACKGROUND_DUMP_DEST
Xác định nơi đặt của các trace file và ALERT.
USER_DUMP_DEST
Xác định nơi tạo các trace files.
MAX_DUMP_FILE_SIZE
Số lượng block của hệ điều hành quy định kích thước của trace files.
=============================
Website không bao giờ chứa bất kỳ quảng cáo nào, mọi đóng góp để duy trì, phát triển cho website (donation) xin vui lòng gửi về STK 90.2142.8888 - Ngân hàng Vietcombank Thăng Long - TRAN VAN BINH
=============================
Nếu bạn muốn tiết kiệm 3-5 NĂM trên con đường trở thành DBA chuyên nghiệp thì hãy đăng ký ngay KHOÁ HỌC ORACLE DATABASE A-Z ENTERPRISE, được Coaching trực tiếp từ tôi với toàn bộ kinh nghiệm, thủ tục, quy trình, bí kíp thực chiến mà bạn sẽ KHÔNG THỂ tìm kiếm trên Internet/Google giúp bạn dễ dàng quản trị mọi hệ thống Core tại Việt Nam và trên thế giới, đỗ OCP.
- CÁCH ĐĂNG KÝ: Gõ (.) hoặc để lại số điện thoại hoặc inbox https://m.me/tranvanbinh.vn hoặc Hotline/Zalo 090.29.12.888
- Chi tiết tham khảo:
https://bit.ly/oaz_w
=============================
2 khóa học online qua video giúp bạn nhanh chóng có những kiến thức nền tảng về Linux, Oracle, học mọi nơi, chỉ cần có Internet/4G:
- Oracle cơ bản: https://bit.ly/admin1_1200
- Linux: https://bit.ly/linux_1200
=============================
KẾT NỐI VỚI CHUYÊN GIA TRẦN VĂN BÌNH:
📧 Mail: binhoracle@gmail.com
☎️ Mobile/Zalo: 0902912888
👨 Facebook: https://www.facebook.com/BinhOracleMaster
👨 Inbox Messenger: https://m.me/101036604657441 (profile)
👨 Fanpage: https://www.facebook.com/tranvanbinh.vn
👨 Inbox Fanpage: https://m.me/tranvanbinh.vn
👨👩 Group FB: https://www.facebook.com/groups/DBAVietNam
👨 Website: https://www.tranvanbinh.vn
👨 Blogger: https://tranvanbinhmaster.blogspot.com
🎬 Youtube: https://www.youtube.com/@binhguru
👨 Tiktok: https://www.tiktok.com/@binhguru
👨 Linkin: https://www.linkedin.com/in/binhoracle
👨 Twitter: https://twitter.com/binhguru
👨 Podcast: https://www.podbean.com/pu/pbblog-eskre-5f82d6
👨 Địa chỉ: Tòa nhà Sun Square - 21 Lê Đức Thọ - Phường Mỹ Đình 1 - Quận Nam Từ Liêm - TP.Hà Nội

=============================
HỌC ORACLE DATABASE CƠ BẢN TỪ A-Z - BÀI 5: QUẢN TRỊ ORACLE DATABASE, oracle tutorial, học oracle database, Tự học Oracle, Tài liệu Oracle 12c tiếng Việt, Hướng dẫn sử dụng Oracle Database, Oracle SQL cơ bản, Oracle SQL là gì, Khóa học Oracle Hà Nội, Học chứng chỉ Oracle ở đầu, Khóa học Oracle online,sql tutorial, khóa học pl/sql tutorial, học dba, học dba ở việt nam, khóa học dba, khóa học dba sql, tài liệu học dba oracle, Khóa học Oracle online, học oracle sql, học oracle ở đâu tphcm, học oracle bắt đầu từ đâu, học oracle ở hà nội, oracle database tutorial, oracle database 12c, oracle database là gì, oracle database 11g, oracle download, oracle database 19c, oracle dba tutorial, oracle tunning, sql tunning , oracle 12c, oracle multitenant, Container Databases (CDB), Pluggable Databases (PDB), oracle cloud, oracle security, oracle fga, audit_trail,oracle RAC, ASM, oracle dataguard, oracle goldengate, mview, oracle exadata, oracle oca, oracle ocp, oracle ocm , oracle weblogic, postgresql tutorial, mysql tutorial, mariadb tutorial, ms sql server tutorial, nosql, mongodb tutorial, oci, cloud, middleware tutorial, hoc solaris tutorial, hoc linux tutorial, hoc aix tutorial, unix tutorial, securecrt, xshell, mobaxterm, putty

ĐỌC NHIỀU

Trần Văn Bình - Oracle Database Master