Cấu trúc bảng:
Khi tạo bảng mới cần áp dụng các phương án như sau:
Với bảng có dữ liệu lớn (2G trở lên) phải đánh partition.
- Với dữ liệu lịch sử thì đánh theo By Range.
- Với dữ liệu xác định trước được giá trị thì đánh theo By list.
- Với dữ liệu không có quy luật thì đánh theo By Hash.
Với các bảng có đánh partition thì index phải đánh theo Local.
Hạn chế sử dụng trigger trên bảng.
Đánh giá trong câu lệnh select có trường nào xác định được đối tượng tìm kiếm chính xác nhất và có độ dài trường ngắn nhất (ưu tiên trường number) thì đánh index theo trường đó.
Hạn chế dùng foreign key.
Hạn chế dùng trigger
Với các bảng có tần suất update hoặc insert lớn không nên dùng primary key.
Câu lệnh tác động:
Khi viết câu lệnh tác động vào bảng cần làm theo hướng dẫn sau:
Tất cả các câu lệnh đều phải có index, không câu lệnh nào được quét full bảng.
Nếu bảng có partition thì trong câu lệnh phải có thêm trường partition (ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt).
Khi join hai bảng với nhau thì bảng có dữ liệu lớn hơn phải có index.
Trong câu lệnh không dùng điều kiện is null, cần chuyển sang phương án dùng các toán tử : >, <, =.
Hạn chế sử dụng câu lệnh delete, cần chuyển sang câu lệnh truncate.
Hạn chế sử dụng câu lệnh update, cần chuyển sang câu lệnh insert và select.
Với các bảng tmp có dữ liệu trong quá trình chạy và xóa dữ liệu sau khi chạy (không cần backup dữ liệu), cần chuyển bảng sang nologging và câu lệnh insert cần có thêm append.
Câu lệnh tạo view:
Các lưu ý khi tạo view:
Trong view không nên thêm trường mới vì khi câu lệnh select vào view có thể sẽ bị quét full bảng.
Hạn chế sử dụng view lồng nhau.
Tạo tablespace:
Với mỗi DB thường, tạo các loại tablespace như sau:
Loại tablespace cố định: để lưu default các user ứng dụng, các bảng không có partition, ví dụ: DATA, tương ứng là INDX
Loại tablespace không cố định: lưu các bảng có partition, ví dụ DATA202012, tương ứng là INDX202012 và DATA2020, tương ứng là INDX2020,....
Loại tablespace cho người dùng: lưu các bảng của người dùng CSDL trực tiếp tạo ra, ví dụ: DATA_NGHIEPVU1, INDX_NGHIEPVU1, DATA_NGHIEPVU2, INDX_NGHIEPVU2
Loại tablespace DUMP: lưu các bảng temp, test, xoá liên tục,... không cần backup tablespace này
Loại tablespace USERS (mặc định): Lưu dữ liệu user cá nhân cần khai thác hỗ trợ thêm các nghiệp vụ