Trước tiên, có 1 số command mà bạn phải nắm rõ :
fdisk để phân chia partition của ổ cứng.
mkfs để format.
mount để gắn một partition đã format vào một mount point.
Chỉnh sửa fstab để Linux có thể tự động mount khi boot.
1. Check thông tin
Khi thêm một ổ cứng với vào hệ thống, cần dùng lệnh fdisk -l để kiểm tra xem Linux gán cho ổ cứng mới device nào.
# fdisk -l
Disk /dev/hda: 80.0 GB, 80060424192 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 9733 cylinders
Units = cylinders of 16065 * 512 = 8225280 bytes
Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/hda1 1 262 2104483+ 82 Linux swap / Solaris
/dev/hda2 * 263 2873 20972857+ 83 Linux
/dev/hda3 2874 9733 55102950 83 Linux
Disk /dev/sdb: 214.7 GB, 214748364800 bytes, 419430400 sectors
Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes
Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes
I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes
Lấy ví dụ trên máy đang có một harddisk 80GB được gán vào /dev/hda và chia thành 3 partition hda1, hda2, hda3. Harddisk thứ 2 200GB được gán vào /dev/sdb, và harddisk này chưa được định dạng.
Cần chú ý rằng với một số hệ điều hành Linux, sẽ quy định khe IDE0 tương ứng với /dev/hda, khe IDE1 tương ứng với /dev/hdb,…
Các ổ cứng SCSI, hay USB sẽ được gán vào /dev/sda, /dev/sdb,… Với /dev/sdb mới chưa được định dạng nói trên, trước hết ta dùng lệnh fdisk như sau:
2. Format đĩa
[root@linux7 ~]# fdisk /dev/sdb Welcome to fdisk (util-linux 2.23.2). Changes will remain in memory only, until you decide to write them. Be careful before using the write command. Device does not contain a recognized partition table Building a new DOS disklabel with disk identifier 0xa7c264df.
Command (m for help): m
Command action
a toggle a bootable flag
b edit bsd disklabel
c toggle the dos compatibility flag
d delete a partition
l list known partition types
m print this menu
n add a new partition
o create a new empty DOS partition table
p print the partition table
q quit without saving changes
s create a new empty Sun disklabel
t change a partition"s system id
u change display/entry units
v verify the partition table
w write table to disk and exit
x extra functionality (experts only)
Khi dùng lệnh fdisk /dev/sdb, sẽ xuất hiện chế độ gõ lệnh của fdisk, ấn m để đưa ra các hướng dẫn về lệnh của fdisk.
Trong ví dụ này, chọn n để thêm một partition mới.
Command (m for help): n
Partition type:
p primary (0 primary, 0 extended, 4 free)
e extended
Select (default p): p (hoặc không cần chọn gì vì default p)
Partition number (1-4, default 1): 1
First sector (2048-419430399, default 2048): 2048
Using default value 2048
Last sector +secgors or +size{K,M,G} (2048-419430399, default 419430399): 419430399
Using default value 419430399
Partitition 1 of type Linux and size 200 GiB is set
Sau khi chọn n, xuất hiện 1 số lựa chọn như:
p để tạo primary partition – phân vùng có thể boot được.
e để tạo một phân vùng extended.
Tại chế đô gõ lệnh chính, dùng w để ghi lại các thông tin nói trên.
Command (m for help): w
The partition table has been altered!
Calling ioctl() to re-read partition table.
Syncing disks.
Sau khi chọn w, các thông tin sẽ được fdisk ghi lại trên hard-disk và fdisk tự động thoát, quay trở lại chế độ gõ lệnh của Linux.
Tại đây, gõ lệnh fdisk -l để kiểm tra các thay đổi.
# fdisk -l
Disk /dev/hda: 80.0 GB, 80060424192 bytes
255 heads, 63 sectors/track, 9733 cylinders
Units = cylinders of 16065 * 512 = 8225280 bytes
Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/hda1 1 262 2104483+ 82 Linux swap / Solaris
/dev/hda2 * 263 2873 20972857+ 83 Linux
/dev/hda3 2874 9733 55102950 83 Linux
Disk /dev/sdb: 214.7 GB, 214748364800 bytes, 419430400 sectors Units = sectors of 1 * 512 = 512 bytes Sector size (logical/physical): 512 bytes / 512 bytes I/O size (minimum/optimal): 512 bytes / 512 bytes Disk label type: dos Disk identifier: 0xa7c264df Device Boot Start End Blocks Id System /dev/sdb1 2048 419430399 209714176 83 Linux
Sau khi gõ lệnh fdisk -l, có thể nhận thấy một partition /dev/sdb1 mới được tạo.
3. Tạo file system
Và để format partition này, sử dụng lệnh mkfs
File system là xfs (nên dùng):
# mkfs.ext4 /dev/sdb1
Tuỳ vào dự định của bạn tạo dạng hệ thống file cho /dev/sda1 là ext2, ext3 hay một định dạng khác mà tao sẽ dùng tham số thích hợp.
Trong ví dụ trên, ta format /dev/sdb1 với xfs.
4. Mount vào OS
Sau khi format, để sử dụng được /dev/sdb1, cần phải mount nó vào một mount point, giả sử mount vào /media/data
# mount /dev/sdb1 /u02
Để Linux tự động mount /dev/sda1 vào mount point nói trên, cần phải thêm vào file /etc/fstab dòng sau:
/dev/sda1 /u02 xfs defaults 0 0
# vi /etc/fstab
/dev/hda2 / reiserfs acl,golden 1 1
/dev/hda3 /home reiserfs acl,golden 1 2
/dev/hda1 swap swap defaults 0 0
proc /proc proc defaults 0 0
sysfs /sys sysfs noauto 0 0
debugfs /sys/kernel/debug debugfs noauto 0 0
usbfs /proc/bus/usb usbfs noauto 0 0
devpts /dev/pts devpts mode=0620,gid=5 0 0
192.168.1.100:/home/goldenbook /home/goldenbook nfs defaults 0 0
/dev/sda1 /u02 xfs defaults 0 0
Để kiểm tra partition nào được mount vào mount point nào dùng lênh df hoặc lệnh mount để xem :
# df -h
Filesystem 1K-blocks Used Available Use% Mounted on
/dev/hda2 20972152 8155616 12816536 39% /
udev 517332 164 517168 1% /dev
/dev/hda3 55101224 33054028 22047196 60% /home
/dev/sdb1 200G 33M 200G 1% /u02
* KHOÁ HỌC ORACLE DATABASE A-Z ENTERPRISE trực tiếp từ tôi giúp bạn bước đầu trở thành những chuyên gia DBA, đủ kinh nghiệm đi thi chứng chỉ OA/OCP, đặc biệt là rất nhiều kinh nghiệm, bí kíp thực chiến trên các hệ thống Core tại VN chỉ sau 1 khoá học.
* CÁCH ĐĂNG KÝ: Gõ (.) hoặc để lại số điện thoại hoặc inbox https://m.me/tranvanbinh.vn hoặc Hotline/Zalo 090.29.12.888
* Chi tiết tham khảo:
https://bit.ly/oaz_w
hoặc
https://bit.ly/oaz_fp
=============================