Trong bài viết trước đã tìm hiểu cơ bản về cấu hình hệ thống cân bằng tải sử dụng HAproxy. Tại màn hình stats có thể xem các thông số cơ bản của các server. Tuy nhiên để theo dõi thông tin chi tiết về từng kết nối và yêu cầu, có thể ghi log ghi log của Haproxy với việc sử dụng một Syslog server như Rsyslog, Logstash, Fluend... Haproxy cung cấp log rất chi tiết với độ chính xác mili giây vầ tạo ra nhiều thông tin về lưu lượng truy cập vào cơ sở hạ tầng của hệ thống như:
Thông tin lưu lượng truy cập: timing data, connections counter, trafic size…
Thông tin về các quyết định của HAproxy: content switching, filtering, percistence…
Thông tin các request và response: header, status code, payloads… Bài viết này sẽ tìm hiểu về việc cấu hình ghi log của Haprox và đọc thông báo log sử dụng Rsyslog.
1. Cài đặt và cấu hình rsyslog
Cài đặt Rsyslog trên ubuntu: sudo apt-get install –y rsyslog
Thêm cấu hình vào /etc/rsyslog.conf hoặc file mới trong thư muc* /etc/rsyslog.d/haproxy.conf*
# Collect log with UDP
$ModLoad imudp
$UDPServerAddress 127.0.0.1
$UDPServerRun 514
# Creating separate log files based on the severity
local0.* /var/log/haproxy-traffic.log
local0.notice /var/log/haproxy-admin.log
Trong ví dụ này rsyslog lắng nghe địa chỉ looppack 127.0.0.1 trên cổng UDP mặc định 514. Cấu hình này được ghi vào các file log. File được chọn trên mức độ nghiêm trọng được ghi lại:
emerg: Các lỗi như hết bộ mô tả tệp hệ điều hành.
alert: Một số trường hợp hiếm hoi có điều gì đó không mong muốn đã xảy ra, chẳng hạn như không thể lưu phản hồi vào bộ nhớ cache.
crit: Không được sử dụng.
err: Các lỗi như không thể phân tích cú pháp map file, không thể phân tích cú pháp tệp cấu hình HAProxy và khi thao tác trên stick table bị lỗi.
warning: Một số lỗi quan trọng nhưng không nghiêm trọng như không đặt được tiêu đề yêu cầu hoặc không kết nối được với máy chủ định danh DNS.
notice: Các thay đổi đối với trạng thái của máy chủ, chẳng hạn như UP hoặc DOWN hoặc khi máy chủ bị tắt. Các sự kiện khác khi khởi động, chẳng hạn như khởi động proxy và tải mô-đun, ghi log health check…
info: Kết nối TCP và các chi tiết và lỗi HTTP request.
debug: Có thể viết code Lua tùy chỉnh để log lại các debug message.
2. Cấu hình ghi log HAproxy
Cấu hình log trong file HAproxy.conf với chỉ thị log:
global
log 127.0.0.1:514 local0 info
Lệnh này hướng dẫn Haproxy gửi log đến Rsyslog server đang lắng nghe tại 127.0.0.1:514 với kiểm soát lượng thông tin ở mức info Để cập nhật trên các proxy khác nhau ( frontend, backend, listen để gửi message đến Syslog server được cấu hình trong defaults với chỉ thị log global:
defaults
log global
option httplog
Ngoài ra có thể ghi log với mức độ nghiêm trong khác nhau tại các phần như ví dụ sau:
frontend fe_site1
log 127.0.0.1 local0 notice
# other configuration
frontend fe_site2
log 127.0.0.2 local0 warning
# other configuration
3. HAproxy log format
Kiểu ghi log được xác định bởi chế độ proxy đặt trong HAproxy : TCP hoặc HTTP ( mặc định là TCP) Chế độ TCP được thiết lập bằng cách thêm mode tcp. Ngoài ra có thể tạo lại định dạng với thiết lập log-format có dạng:
log -format "% ci:% cp [% t]% ft% b /% s% Tw /% Tc /% Tt% B% ts% ac /% fc /% bc /% sc /% rc% sq /% bq "
Định dạng log TCP trong HAproxy Với mode http cần thêm chỉ thị http option để đảm bảo các request và response HTTP được phân tích chi tiết. Định dạng log với chỉ thị log-format với dạng như sau:
log -format "% ci:% cp [% tr]% ft% b /% s% TR /% Tw /% Tc /% Tr /% Ta% ST% B% CC% CS% tsc% ac /% fc / % bc /% sc /% rc% sq /% bq% hr% hs% {+ Q} r "
4. Proxy
Trong file log được tạo, nội dung được bắt đầu với frontend, backend và server mà request được gửi đến. Ví dụ với cấu hình HAproxy dưới đây, các dòng log mô tả request được định tuyến qua frontend http-in đến backend static và đến serversvr1
frontend http-in
bind :80
default_backend static
backend static
server srv1 192.168.1.10:80 check
server srv2 192.168.1.11:80 check
Cấu hình này rất quan trọng khi cần biết nơi gửi request, trong trừng hợp gặp lỗi chỉ ảnh hưởng đến một số server trong hệ thống.
5. Timers
Timers được cung cấp dạnh mili giây và bao gồm các sự kiện xảy ra trong một phiên, trong định dạng TCP mặc định làTw / Tc / Tt, trong HTTP là TR / Tw / Tc / Tr / Ta với ý nghĩa như sau:
TR: tổng thời gian nhận request ( chỉ ở mode HTTP)
Tw: tổng thời gian dành cho hàng đợi cho 1 khe hết nối
Tc: tổng thời gian thiết lập kết nối TCP đến server
Tc: thời gian phản hồi của server ( chỉ ở mode HTTP)
Ta: tổng thời gian hoạt động cho request HTTP ( chỉ ở mode HTTP)
Tt: tổng thời gian phiên TCP, từ thời điểm proxy chấp nhận nod đến thời điểm cả 2 kết thúc đều bị đóng.
6. Counters
Counter cho biết tình trạng của hệ thống khi có request. HAproxy ghi lại 5 bộ đếm cho mỗi kết nối hoặc request dưới dạng: 0/0/0/0/0 như sau:
Tổng số kết nối đồng thời trên HAProxy khi phiên được ghi lại.
Tổng số kết nối đồng thời được định tuyến qua frontend này khi phiên được ghi lại.
Tổng số kết nối đồng thời được chuyển đến kết nối backend này khi phiên được ghi lại.
Tổng số kết nối đồng thời vẫn hoạt động trên server nàykhi phiên được ghi lại.
Số lần thử lại được thử khi cố gắng kết nối với frontend server.
7. Bật cấu hình HAproxy
Để ghi lại thời gian CPU xử lý request trong HAproxy, có thể thêm chỉ thị profiling.tasks trong global
global
profiling.tasks on
Các thông số có thể được ghi lại như sau:
date_us: Phần micro giây của ngày.
cpu calls: Số lượng lệnh gọi đến tác vụ đang xử lý luồng hoặc yêu cầu hiện tại kể từ khi nó được cấp phát. Nó được đặt lại cho mỗi yêu cầu mới trên cùng một kết nối.
cpu_ns_avg: Số nano giây trung bình dành cho mỗi lần gọi tác vụ xử lý luồng hoặc yêu cầu hiện tại.
cpu_ns_tot: Tổng số nano giây dành cho mỗi lần gọi tác vụ xử lý luồng hoặc yêu cầu hiện tại.
lat_ns_avg: Số nano giây trung bình được sử dụng giữa thời điểm tác vụ xử lý luồng được đánh thức và thời điểm nó được gọi hiệu quả.
lat_ns_tot: Tổng số nano giây giữa thời điểm tác vụ xử lý luồng được đánh thức và thời điểm được gọi hiệu quả.
=============================
oracle tutorial, học oracle database, Tự học Oracle, Tài liệu Oracle 12c tiếng Việt, Hướng dẫn sử dụng Oracle Database, Oracle SQL cơ bản, Oracle SQL là gì, Khóa học Oracle Hà Nội, Học chứng chỉ Oracle ở đầu, Khóa học Oracle online,sql tutorial, khóa học pl/sql tutorial, học dba, học dba ở việt nam, khóa học dba, khóa học dba sql, tài liệu học dba oracle, Khóa học Oracle online, học oracle sql, học oracle ở đâu tphcm, học oracle bắt đầu từ đâu, học oracle ở hà nội, oracle database tutorial, oracle database 12c, oracle database là gì, oracle database 11g, oracle download, oracle database 19c, oracle dba tutorial, oracle tunning, sql tunning , oracle 12c, oracle multitenant, Container Databases (CDB), Pluggable Databases (PDB), oracle cloud, oracle security, oracle fga, audit_trail,oracle RAC, ASM, oracle dataguard, oracle goldengate, mview, oracle exadata, oracle oca, oracle ocp, oracle ocm , oracle weblogic, postgresql tutorial, mysql tutorial, mariadb tutorial, sql server tutorial, nosql, mongodb tutorial, oci, cloud, middleware tutorial, hoc solaris tutorial, hoc linux tutorial, hoc aix tutorial, unix tutorial, securecrt, xshell, mobaxterm, putty